Bấm vào đường link bên dưới để mở bảng tính.
Cách tính ngày giờ mất phạm trùng tang
1. Cách tính tuổi nam và nữ
-
Nam: Tính từ tuổi khởi đầu là 10 và đếm theo thứ tự thuận kim đồng hồ từ Dần. Đếm đến chẵn chục của năm thì dừng lại. Đếm tiếp theo theo cung của tuổi người mất để tính tháng.
-
Nữ: Tính từ tuổi khởi đầu là 10 và đếm theo thứ tự nghịch kim đồng hồ từ Thân. Đếm đến chẵn chục của năm thì dừng lại. Đếm tiếp theo theo cung của tuổi người mất để tính tháng.
2. Tìm cung cuối cùng và tra bảng
Tính tiếp các cung để đến cung cuối cùng. Tra bảng để biết cung màu gì:
- Xanh là Thiên Di (Tý Ngọ Mão Dậu)
- Đen là Trùng Tang (Dần Thân Tỵ Hợi)
- Hồng là Nhập Mộ (Thìn Tuất Sửu Mùi)
3. Đánh giá trùng tang
Dựa vào tuổi, ngày, tháng, giờ mất của người để đánh giá xem người đó gặp “Nhập Mộ” hay “Trùng Tang” hay “Thiên Di”.
-
“Nhập Mộ”: Người mất đã đến số, không có oan khuất, đã mãn uyên trần. Tạo ra sự an lành và yên ổn. Chỉ cần có một “Nhập mộ” của tuổi hoặc tháng, ngày, giờ là tốt, không cần phải làm lễ trấn trùng tang.
-
“Thiên Di”: Người mất đi do quyết định của trời. Sự ra đi này nằm ngoài ý muốn của người mất, nhưng cũng hợp với ý trời. Thường mất ở nơi xa nhà.
-
“Trùng Tang”: Người mất không hợp số phận, không dứt khoát, có ảnh hưởng tới người ở lại. Nếu gặp Trùng Tang mà không có một “Nhập Mộ” nào, cần mời người có kinh nghiệm làm lễ “trấn Trùng Tang”.
Ví dụ về cách tính
Ví dụ: Cụ ông 99 tuổi mất vào tháng 10 ngày 11 lúc 12 giờ (giờ Ngọ)
- Tính từ Dần là 10, đếm đến 90 là dừng tại cung Tuất.
- Hợi là ô tiếp theo, coi là 91, đếm đến 99 là cung Mùi thì dừng lại (Năm Nhập Mộ).
- Ô tiếp theo là Thân, coi là tháng 1, đếm đến tháng 10 dừng lại là cung Tỵ (Tháng Trùng tang).
- Ô tiếp theo là Ngọ, coi là ngày 1, đếm đến ngày 11 thì dừng lại là cung Thìn (Ngày Thiên Di).
- Ô tiếp theo là Tỵ, coi là giờ Tý, đếm đến giờ Ngọ là cung Hợi.
- Kết luận là: Giờ Trùng tang.
Thường thì ngày, tháng, năm, giờ có các cung khác nhau. Trùng tang càng nặng nề nếu có nhiều cung Trùng Tang. Theo cách tính dân gian, trùng ngày là nặng nhất (Trùng thất xa), trùng tháng là nặng nhì (Trùng tam xa), trùng giờ là nặng 3 (Trùng nhị xa), trùng năm nhẹ nhất (Trùng nhất xa). Ngoài ra, nếu chết vào các năm tháng ngày giờ Dần, Thân, Tỵ, Hợi, cũng bị trùng tang theo phương đồ trên.
Chú ý khi chôn cất
Nếu chôn cất vào các ngày, tháng sau:
- Tháng giêng: ngày 7-19
- Tháng 2, tháng ba: ngày 6-18-30
- Tháng tư: ngày 4-16-28
- Tháng năm, tháng sáu: ngày 3-15-27
- Tháng bảy: ngày 1-12-25
- Tháng tám, tháng chín: ngày 12-24
- Tháng mười: ngày 10-22
- Tháng 11 (tháng chạp): ngày 9-21
Nếu người chết chôn vào các ngày trên, trong vòng ba tháng hoặc ba năm sẽ có cha mẹ, con cháu, anh em ruột chết theo sau. Khi nhận thấy sự cố này xảy ra, gia chủ cần tìm thầy giải hạn ngay, tìm các thầy tu, cao tăng (thực tế ngoài đời thường rất hiếm các bậc Cao Tăng).
1. Địa Chi trùng
Trong 12 tuổi con giáp, chết vào bất kỳ năm tháng nào cũng kỵ 4 ngày Dần, Thân, Tỵ, Hợi. Mức độ “Trùng” nhẹ hay còn gọi “trùng phục” theo dân gian. Khi chôn cất hoặc cải táng cũng phải tránh những ngày giờ trên.
2. Trùng tang liên táng
2.1 Tuổi Thân Tý Thìn chết năm, tháng, ngày, giờ, Tỵ.
2.2 Tuổi Dần Ngọ Tuất chết năm, tháng, ngày, giờ, Hợi.
2.3 Tuổi Tỵ Dậu Sửu chết năm, tháng, ngày, giờ, Dần.
2.4 Tuổi Hợi Mão Mùi chết năm, tháng, ngày, giờ, Thân.
Chết vào các năm tháng ngày giờ trên gọi là trùng tang liên táng. Khi khâm liệm hay chôn người trong thân tộc, cũng phải tránh những năm, tháng, ngày, giờ trên ứng theo tuổi. Chết vào những ngày giờ trên gọi là ngày giờ kiếp sát (theo Tứ trụ). Dân gian gọi là Cướp Sát. Nếu thân tộc bị phạm vào trường hợp trên, thường rất hoang mang. Cần phải “giải hạn” ngay, tránh biến cố không lường trước.
3. Việc giải hạn
Trong dân gian, có nhiều biện pháp giải hạn trùng tang và trùng tang liên táng. Tuy nhiên, cần phải tìm rõ nguyên nhân gốc và tiến hành “chặt gốc ngọn tự ngả” để giải quyết vấn đề.